资源描述
本贴内的课文导读如下:
Bài 1. Chào hỏi
Bài 2: Giới thiệu - làm quen
Bài 3. Quốc tịch, ngôn ngữ
Bài 4. Nghề nghiệp
Bài 5.Tình cảm, bạn bè
Bài 6. Sở thích
Bài 7. Cách nói giờ
Bài 8: Các ngày trong tuần
Bài 9 - Cách nói ngày- tháng- năm
Bài 10 - Các mùa và thời tiết
==========================================
Bài 11 - Tết và chúc tết
Bài 12 - Các ngày lễ, ngày nghỉ trong năm
Bài 13 - Mua sắm, ăn uống
Bài 14 - Thuê nhà, chuyển nhà
Bài 15 – Giao thông đi lại
Bài 16 - Sức khoẻ
Bài 17 - Trong bưu điện, thư tín
Bài 18: Dịch vụ - sửa chữa
Bài 19 - Quan hệ trong gia đình - họ hàng
Bài 20 - Lấy chồng, lấy vợ
===========================================
Bài 21. Anh em - Con cái
Bài 22. Gia cảnh
Bài 23. Việc học hành
Bài 24. Tình cảm bạn bè, tình cảm trong gia đình
Bài 25. Láng giềng, bè bạn
Bài 26. Hội thảo khoa học - Thăm viếng - Hội đàm
Bài 27. Bàn bạc công chuyện, hợp đồng kinh tế
Bài 28. Thủ tục tại sân bay, liên hoan chia tay
Bài 29. Đi nước ngoài
Bài 30. Thể dục - thể thao
============================================
Bài 31. Sân khấu truyền thống
Bài 32. Xem phim - chụp ảnh
Bài 33. Âm nhạc
Bài 34. Mỹ thuật - hội hoạ
Bài 35. Kiến trúc - đô thị
Bài 36. Tham quan - Du lịch
Bài 37. Văn học - lịch sử - ngôn ngữ
Bài 38. Khoa học - kỹ thuật
Bài 39. Việt Nam với chính sách mở cửa và đổi mới
Bài 40. Việt Nam - Đất nước và con người. Hẹn ngày gặp lại!
Bài 1. Chào hỏi
1.Harry gặp một người Việt Nam.
Harry: Chào ông!
ô.Hoà: Chào anh!
Harry: ông có khoẻ không?
ô. Hoà: Cám ơn, tôi khoẻ. Còn anh? Khoẻ không?
Harry: Cám ơn. Tôi bình thường.
2.Harry gặp Helen.
Harry: Chào Helen!
Helen: Chào Harry.
Harry: Bạn có khoẻ không?
Helen: Cám ơn. Tôi bình thường. Còn anh?
Harry: Cám ơn. Tôi cũng bình thường.
3.Harry gặp thầy giáo.
Harry: Chào thầy ạ!
Thầy: Chào anh!
Harry: Thầy có khoẻ không ạ?
Thầy: Cám ơn anh. Tôi vẫn khoẻ.
4.Tạm biệt.
Harry: Tạm biệt Helen!
Helen: Tạm biệt! Hẹn gặp anh ngày mai.
Harry: Vâng.
II.Ghi chú ngữ pháp
1.Mẫu câu chào.
- Chào : ông/bà/anh/chị
2.Mẫu câu hỏi - đáp về sức khoẻ.
Hỏi: ông/bà/anh/chị/ có khoẻ không?
Đáp: Cám ơn ông/bà/anh/chị/ tôi bình thường
khoẻ
cũng bình thường
vẫn khoẻ
3.Cũng, vẫn: tương đương trong tiếng Anh là "also", "still".
Ví dụ: Cám ơn, tôi cũng bình thường.
Harry vẫn khoẻ.
4. ạ: từ đặt cuối câu biểu thị sự kính trọng.
Bài 2: Giới thiệu - làm quen
1. Harry, Helen gặp Nam
Harry: Xin giới thiệu với Nam, đây là Helen, bạn tôi.
Nam: Chào chị Helen. Rất vui được gặp chị.
Helen: Chào anh. Rất hân hạnh được làm quen với anh.
2. Gặp giám đốc
Harry: Xin chào ngài. Tôi là Harry, tôi là nhân viên.
Giám đốc: Chào anh. Tôi là giám đốc công ty.
Harry: Rất hân hạnh được gặp ngài.
3. Harry, Helen và Nam xem bản đồ thành phố Hà Nội.
Harry: Nam ơi! Chợ Đồng Xuân ở đâu?
Nam: Đây, đây là chợ Đồng Xuân.
Helen: Còn khách sạn Dân Chủ ở đâu?
Nam: Khách sạn Dân Chủ ở phố Tràng Tiền.
4. Nam, Helen và Harry vào chợ Đồng Xuân.
Harry: Nam ơi! Kia là cái gì?
Nam: Đó là cái nón.
Helen: Còn đây là cái gì?
Nam: Cái này là cái quạt.
II. Ghi chú ngữ pháp
1. Loại từ "cái", "con": loại từ của danh từ
a. Cái: loại từ chỉ vật thể
Cái quạt, cái nón, cái máy ghi âm, cái bút bi, cái nhà....
b. Con: loại từ chỉ động vật
Con gà, con chim, con bò, con chó, con mèo...
* Vốn từ: Mộ số loại từ thường dùng
- Quyển: quyển sách, quyển từ điển, quyển tiểu thuyết...
- Tờ: tờ báo, tờ tạp chí...
- Bức: bức ảnh, bức tranh, bức tường...
2. Từ "là" cùng với danh từ làm vị ngữ trong câu
Ví dụ: - Tôi là Helen
- Đây là cái nón
Câu hỏi kiểu này là: Là ai?
Là cái gì?
hoặc: Có phải là... không?
Khi trả lời khẳng định thường có "vâng" đặt đầu câu, phủ định là "không" hoặc "không phải"
- Vâng, tôi là Helen
- Không, tôi không phải là Helen
Trong hội thoại kiểu câu hỏi này có các biến thể sau:
D là D, phải không?
Ví dụ: Chị là Helen, phải không?
Có phải D là D không?
Ví dụ: Có phải chị là Helen không?
3. "Đây", "kia", "đấy", "đó": từ chỉ nơi chốn thường làm chủ ngữ trong câu giới thiệu
Ví dụ: Xin giới thiệu với Nam, đây là Helen.
Đây là cái nón.
4. Câu có vị ngữ "ở đây", "ở kia" biểu thị vị trí:
Ví dụ: Chợ Đồng Xuân ở đây.
Khách sạn Phú Gia ở kia.
Câu hỏi: ở đâu?
5. Các từ: "này, kia, ấy, đó" cũng biểu thị nơi chốn như: "đây, kia, đấy" nhưng dùng sau D và để chỉ định sự vật.
III. Bài đọc
1. Tôi là sinh viên. Chị Helen và anh Jack cũng là sinh viên. Thầy Nhân là thầy giáo của chúng tôi.
Lớp học của chúng tôi ở đây. Kia là phòng của ông Chủ nhiệm khoa. Đó là thư viện, còn phòng vǎn thư ở kia.
2. ông ấy là giáo viên. ông ấy không phải là chủ nhiệm khoa. Giáo sư Phương là chủ nhiệm khoa.
Đây là phòng ngữ âm. Đây là cái máy ghi âm. Máy ghi âm ấy của anh Harry. Máy ghi âm ấy không phải của tôi.
3. Anh Nǎm là bác sĩ, tôi cũng là bác sĩ. Vợ của anh Nǎm cũng là bác sĩ. Vợ của tôi không phải là bác sĩ. Vợ tôi là kỹ sư.
4. Chị Hà không phải là nhân viên tiếp tân. Chị Lan là nhân viên vǎn thư. Họ không phải là nhân viên tiếp tân.
5. Đây là cái bút bi. Đây không phải là cái bút mực. Đây là quyển sách, không phải là quyển vở.
Bài 3. Quốc tịch, ngôn ngữ
1. Jack và Harry đi chơi phố, Harry gặp bạn quen
Harry: Chào Xiphon, Xiphon có khoẻ không?
Xiphon: Chào anh Harry. Cám ơn anh, tôi khoẻ. Lâu rồi không gặp anh. Dạo này anh đang làm gì?
Harry: Tôi đang học tiếng Việt. Xin giới thiệu với chị đây là Jack, bạn tôi.
Xiphon: Chào anh.
2. Jack hỏi Harry về Xiphon
Jack: Cô ấy là người Việt Nam à?
Harry: Không phải, người Thái.
Jack: Cô ấy nói tiếng Việt giỏi quá.
Harry: Cô ấy cũng rất thạo tiếng Anh.
3. Phiếu đǎng ký cư trú tại Việt Nam dùng cho ngoại kiều.
Họ và tên: Jo Ellen Krengel
Tên thường gọi: Ellen
Ngày sinh: 1-1-1964
Quê quán: California (Mỹ)
Quốc tịch: Mỹ
Ngày đến Việt Nam: 17-3-1991
Thời gian xin cư trú: Từ ngày 17-3-1991 đến ngày 17-3-1992
Địa điểm cư trú: Hà Nội
Mục đích cư trú: Học tiếng Việt
Người đi cùng: Không
4. Tìm người cần gặp.
Nam: Chào bạn, bạn có phải là Jack, sinh viên Anh không?
Harry: Không, tôi là Harry, sinh viên Mỹ.
Nam: Xin lỗi, tôi cần gặp Jack, sinh viên Anh đang học tiếng Việt ở đây.
Harry: Xin mời anh. Jack ở kia.
Nam: Cám ơn bạn.
1. Tôi học tiếng Việt
Tôi là John, tôi là người úc. Tôi đến Việt Nam dạy tiếng Anh và học tiếng Việt. Hiện nay tôi đang học tiếng Việt. Trước đây, tôi là giáo viên tiếng Anh. Tôi sẽ học tiếng Việt một nǎm. Tiếng Việt không khó nhưng cũng không dễ. Tôi đang học phát âm. Tôi hy vọng tôi sẽ nói tốt tiếng Việt. Bạn tôi là Harry. Anh ấy đã học tiếng Việt hai nǎm. Bây giờ anh ấy rất giỏi tiếng Việt. Tôi dạy sinh viên Việt Nam tiếng Anh và họ cũng giúp tôi học tiếng Việt.
2. Ký túc xá
Ký túc xá của chúng tôi rất đẹp. Đó là một ngôi nhà 4 tầng. Các phòng ở của sinh viên đều rộng rãi và sáng sủa. Phòng của tôi ở tầng 3, rất mát. Đồ đạc trong phòng đều đẹp, sạch sẽ. Mỗi phòng có một cái tủ áo cao, to, một bàn vuông, bốn ghế nhỏ; và một cái giường.
Bài 4. Nghề nghiệp
I. Các tình huống hội thoại
1. Bắc giới thiệu bạn mình với Harry
Bắc: Giới thiệu với Harry, đây là anh Vân, bạn thân của mình.
Harry: Chào anh. Rất hân hạnh được làm quen với anh.
Vân: Chào bạn. Rất hân hạnh.
Bắc: Anh Vân là bác sĩ đấy Harry ạ.
Harry: Thế à? Trước kia tôi cũng là bác sĩ.
Vân: Thế thì chúng ta là đồng nghiệp.
2. Trong phòng tuyển nhân viên đánh máy chữ
Giám đốc: Chị làm nghề đánh máy đã lâu chưa?
Cô gái: Dạ, 3 nǎm rồi ạ.
Giám đốc: Chị có đánh được ngoại ngữ không?
Cô gái: Da, được ạ.
Giám đốc: Chị đánh được những ngoại ngữ nào?
Cô gái: Em đánh được tiếng Anh, tiếng Pháp, trừ tiếng Nga.
Giám đốc: Chị giỏi tiếng Anh hay tiếng Pháp?
Cô gái: Dạ, tiếng Anh giỏi hơn nhưng tiếng Pháp em đánh cũng nhanh ạ.
Giám đốc: Tốt lắm. Chị đánh thử hai trang này.
3. Helen nói chuyện với cô giáo trong giờ giải lao
Cô giáo: Em có hay nhận được thư của gia đình không?
Helen: Thưa cô, em nhận được luôn ạ.
Cô giáo: Bố mẹ em khoẻ chứ?
Helen: Cảm ơn cô. Bố em già rồi nhưng còn khoẻ hơn mẹ em. Bố em còn đi làm, mẹ em đã nghỉ hưu.
Cô giáo: Thế à? Bố em làm gì?
Helen: Dạ, bố em là kỹ sư xây dựng ạ.
Cô giáo: Thế mẹ em nghỉ lâu chưa?
Helen: Dạ, mẹ em nghỉ lâu rồi. Trước, mẹ em cũng làm nghề dạy học như cô, nhưng mẹ em dạy ở trường phổ thông.
Cô giáo: ô! Cho cô gửi lời thǎm bố mẹ em nhé.
4. Thông báo tuyển sinh
a. Công ty Mê Công cần tuyển một kế toán trưởng. Trình độ: tốt nghiệp Đại học Kế toán - Tài chính, thạo tiếng Anh, đã kinh qua công tác kế toán tại một cơ sở sản xuất, kinh doanh, tuổi từ 30 đến 45. Mời liên hệ tại Vǎn phòng Công ty: 20 Hàng Tre - Hà Nội
b. Hiệu may Ngân An, 22 Đinh Liệt, Hà Nội cần tuyển nữ nhân viên. Trình độ: tốt nghiệp Đại học Mỹ thuật Công nghiệp hoặc Đại học Mỹ thuật. Tuổi dưới 30. Liên hệ tại: 22 Đinh Liệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
II. Ghi chú ngữ pháp
1. Cách nói nghề nghiệp
Nếu nghề nghiệp được biểu thị bằng D thì dùng kết cấu "là + D" hoặc " làm D".
Ví dụ: Là bác sĩ hoặc Làm bác sĩ.
- Là công nhân hoặc Làm công nhân
- Nếu nghề nghiệp được biểu thị bằng Đ thì phải dùng kết cấu "làm nghề + Đ"
Ví dụ: - Xây dựng: làm nghề xây dựng
- Chụp ảnh: làm nghề chụp ảnh
- Đánh máy: làm nghề đánh máy
Câu hỏi: Làm gì? Làm nghề gì?
2. Cấp so sánh của tính từ
Hơn: so sánh tương đối (dùng khi có hai sự vật đem so sánh)
Bằng: so sánh ngang nhau.
Nhất: so sánh tuyệt đối (thường dùng khi có 3 sự vật trở lên được đem so sánh)
Ví dụ:
? - Tiếng Việt khó hơn tiếng Anh.
- Bác sĩ Bắc trẻ hơn bác sĩ Nam.
- Tiếng Pháp khó nhất.
- Cái phòng này rộng bằng cái phòng kia.
3. Mức độ cao của tính từ: "rất", "lắm"
Rất hân hạnh
Rất khoẻ
Trong khẩu ngữ thường dùng "lắm" thay cho "rất"
- Vui mừng lắm, khoẻ lắm
4. Số từ:?
Các số đếm từ 1 đến hàng trǎm thường đi kèm với D để chỉ số lượng xác định của sự vật
Ví dụ: cái bàn
- 1 cái bàn
- 2 cái bàn
- 3 cái bàn
Chú ý: cách đọc số một, hai, ba, bốn... chín, mười
- 11 (mười một), 12 (mười hai), 15 (mười lǎm), 20 (hai mươi), 21 (hai mươi mốt), 24 (hai mươi bốn)
- số 1 trong 1,11, 101, 111 đọc là một
- Số 1 trong 21, 31. 41 đọc là mốt
- số 4 trong 24, 34, ... 94, 104 có thể đọc là tư
- số 5 trong 15, 25, 115... đọc là lǎm
- số 10 đọc là mười từ 20 đến 90 đọc là mươi
- số 0 trước số đơn vị từ 100 trở đi đọc là linh, lẻ
ví dụ: 104 một trǎm linh tư (một trǎm lẻ bốn)
Câu hỏi: số lượng từ 1-9 hỏi là mấy
- số lượng từ 10 trở lên hỏi là bao nhiêu
Ví dụ:
- Anh biết mấy ngoại ngữ? Tôi biết 3 ngoại ngữ.
- Thưa, nǎm nay cụ bao nhiêu tuổi? Tôi đã 80 tuổi.
III. Bài đọc
Gia đình tôi
Gia đình tôi có 5 người. Bố mẹ tôi, anh tôi, em gái tôi và tôi. Bố tôi làm nghề lái xe. Nǎm nay bố tôi 53 tuổi. ông đang làm việc, chưa nghỉ. Mẹ tôi 50 tuổi nhưng không được khoẻ. Mẹ tôi làm y tá. Bà đã nghỉ làm việc hai nǎm. Anh tôi là kỹ sư. Anh đã có vợ và anh chị đã có hai con, một con trai và một con gái. Chúng rất khoẻ mạnh và thông minh. Ông yêu cháu trai hơn cháu gái còn bà yêu cháu gái hơn. Em gái tôi nǎm nay 20 tuổi. Nó đang học ở trường Đại học Sư phạm. Nó muốn làm nghề dạy học. Nó cũng rất thích vǎn học, ngoại ngữ. Nó rất giỏi tiếng Pháp. Nó nói tiếng Pháp tốt hơn tôi.
Một bác sĩ nữ
Chị Vũ Thị Phan đến với nghề thầy thuốc từ ngày còn rất trẻ. Tốt nghiệp đại học Y nǎm 1956, chị về làm việc tại Viện Sốt rét cho đến nay. Hiện nay chị là một giáo sư, bác sĩ giỏi. Chị là một thầy thuốc nữ duy nhất trong số mười người được Chính phủ Việt Nam phong danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân".
Bài 5.Tình cảm, bạn bè
I. Các tình huống hội thoại
1. Helen gọi điện thoại cho Hà
Helen: A lô! Thông tấn xã Việt Nam phải không ạ?
Tiếng máy: Vâng, Thông tấn xã Việt Nam đây.
Helen: Em là Helen. Chị làm ơn cho em gặp Hà ở Vǎn phòng.
Tiếng máy: Chị muốn gặp Thu Hà hay Phương Hà?
Helen: Em muốn gặp Thu Hà.
Tiếng máy: Chị chờ nhé...
(3 phút sau)
Tiếng máy: Alô! Thu Hà hôm nay không đến cơ quan.
Helen: ồ! Thế à! Chị có biết hôm nào Hà đi làm không ạ?
Tiếng máy: Tôi không rõ. Chị có nhắn gì không?
Helen: Không ạ. Mai em gọi lại. Cám ơn chị.
2. Harry bị ốm không lên lớp. Jack đi học về.
Jack: Đỡ chưa Harry? Cậu có ǎn gì không? Ǎn phở nhé?
Harry: Cám ơn. Mình không ǎn phở đâu. Mua giúp mình quả chuối thôi.
Jack: Phải cố mà ǎn. Chiều nay không đỡ thì phải đi bệnh viện.
Harry: Chắc không sao đâu.
3. Jack nhận được thư của gia đình. Trong thư, bố Jack báo cho Jack biết mẹ anh không được khoẻ. Jack buồn. Harry hỏi chuyện và an ủi Jack.
Harry: Sao buồn thế Jack? Cậu nhận được thư ai thế?
Jack: Thư của bố mình. Mẹ mình bị ốm đã một tháng nay rồi.
Harry: Bệnh gì vậy? Có nguy hiểm không?
Jack: Bố mình không nói rõ. Chỉ nói là mẹ mình mệt nhiều. Hình như bà bị huyết áp.
Harry: Cậu phải đến Bưu điện Quốc tế, gọi điện thoại hỏi cho rõ mới yên tâm được.
Jack: Mình cũng định thế.
4. Hà đến cơ quan sau 7 ngày nghỉ ốm.
Chị thường trực: Chào cô Hà. Sao lâu không đến cơ quan? Nhiều người hỏi em.
Hà: Chào chị. Em bị ốm chị ạ. Ai hỏi em thế?
Chị thường trực: Thế mà chị không biết, cứ tưởng em bận. Bạn em, cô gì người nước ngoài, gọi 2, 3 lần. Anh Nam ở Đài Truyền hình Trung ương cũng đến tìm.
Hà: Thế hả chị. Để em gọi điện thoại báo cho họ biết. Cám ơn chị.
Chị thường trực: Này, chưa khoẻ thì phải nghỉ thêm.
Hà: Vâng. Nhưng nằm mãi chán lắm chị ạ. Chắc không sao đâu. Em khoẻ rồi.
Ghi chú ngữ pháp
1. Trạng ngữ chỉ thời gian
Thường do các từ, ngữ chỉ thời gian: hôm qua, hôm nay, ngày mai, chiều mai, sáng nay, nǎm ngoái, nǎm sau, tháng trước..., bây giờ, lát nữa... đảm nhận
Trạng ngữ chỉ thời gian thường đứng ở đầu câu nhưng cũng có thể ở cuối hoặc ở giữa câu.
Ví dụ: Hôm nay Thu Hà không đến cơ quan.
Thu Hà hôm nay không đến cơ quan.
Chiều nay không đỡ thì phải đi bệnh viện.
Helen đến Việt Nam nǎm ngoái.
- Câu hỏi chung: bao giờ? bao lâu? lúc nào?
Ví dụ: - Bao giờ cô Hà đi làm?
- Tuần sau cô ấy đi làm.
- Bao giờ em đi chợ?
- Ngày mai.
- Lúc nào đi bệnh viện?
- Chiều nay.
Chú ý: bao giờ? lúc nào? đặt ở đầu câu thì trạng ngữ thời gian biểu thị tương lai hoặc hiện tại (có thể trả lời "đang, sẽ") còn đặt ở cuối câu thì biểu thị quá khứ (chỉ có thể trả lời "đã").
- Bao giờ anh đi chợ? Chiều nay.
- Anh đi chợ bao giờ? Chiều hôm qua.
- Anh về nhà lúc nào? Lúc 5 giờ (bây giờ là 6 giờ).
- Lúc nào anh về? Lúc 5 giờ (bây giờ là trước 5 giờ).
2. Bổ ngữ chỉ điểm đến của hành động, thường đặt sau vị ngữ là những Đ chuyển động có hướng: "đi, về, đến, tới, qua, sang, ra, vào, lên, xuống".
Ví dụ: - Thu Hà đến cơ quan.
- Harry đi bệnh viện.
- Jack đến Bưu điện Quốc tế.
Các ví dụ khác:
- Sinh viên lên lớp.
- Nông dân ra đồng.
- Công nhân vào nhà máy.
展开阅读全文